DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng
Phân biệt giữa ủy thác và ủy quyền:
Như trên đã viết, ủy thác là việc giao cho bên được ủy thác nhân danh bên ủy thác làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm. Còn ủy quyền là việc giao cho một bên giao cho người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp. Như vậy, có thể thấy đối tượng được ủy thác, ủy quyền là khác nhau, một bên là một công việc nhất định (ủy thác) và quyền mà bên ủy quyền có (ủy quyền)
– Ủy thác thông thường được thực hiện trong lĩnh vực thương mại (mua bán hàng hóa giữa cá nhân với pháp nhân hoặc giữa pháp nhân với pháp nhân), kinh doanh…
– Ủy quyền được thực hiện trong rất nhiều lĩnh vực, kể cả trong dân sự, tố tụng, và nhiều nhất là trong hoạt động đất đai, nhà cửa, mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa cá nhân với nhau hoặc các yêu cầu giải quyết việc dân sự, tham gia quan hệ tố tụng khác.
Hoạt động ủy thác thông thường được thực hiện giữa pháp nhân với pháp nhân giặc giữa cá nhân với pháp nhân.
Còn hoạt động ủy quyền được thực hiện giữa cá nhân với cá nhân. Đối với trường hợp là pháp nhân thì người ủy quyền chính là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Về hình thức thực hiện ủy thác, ủy quyền
Việc ủy thác của các bên thể hiện dưới dạng văn bản ủy thác, cụ thể là hợp đồng ủy thác. Như theo quy định tại “Điều 159. Hợp đồng ủy thác: Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”
Còn việc ủy quyền có thể được thực hiện dưới nhiều dạng khác nhau, phụ thuộc vào từng trường hợp, có thể là Giấy ủy quyền; hợp đồng ủy quyền hoặc là quyết định ủy quyền.
Trong ủy thác hợp đồng ủy thác thể hiện rõ đầy đủ họ, tên, địa chỉ, trụ sở, tài khoản (nếu là pháp nhân), phạm vi, nội dung ủy thác, quyền, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên và do các người có đủ thẩm quyền ký kết vào hợp đồng.
Trong ủy quyền thì pháp luật không có yêu cầu cụ thể về nội dung văn bản, thông thường do 2 bên tự thỏa thuận.
Trong ủy thác thì bắt buộc phải có thù lao. Thông thường là chi phí hoặc được trích trả một số tỷ lệ % tiền thu được để thực hiện công việc được ủy thác, do các bên thỏa thuận về mức thù lao.
Trong ủy quyền, thì chỉ phải trả thù lao nếu 2 bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Giới hạn trách nhiệm của bên được giao thực hiện:
Ủy thác thì bên được ủy thác chỉ được làm và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy thác.
Ủy quyền thì về nguyên tắc là bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi được ủy quyền, tuy nhiên vẫn có trường hợp bên được ủy quyền được phép thực hiện các công việc ngoài phạm vi ủy quyền tuy nhiên phải được sự chấp thuận của bên ủy quyền.
Hậu quả pháp lý trong trường hợp thực hiện vượt quá giới hạn trách nhiệm:
Trong ủy thác thì bên được ủy thác phải tự chịu trách nhiệm về hành vi vượt giới hạn trách nhiệm ủy thác.
Trong ủy quyền thì hậu quả của hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền (nếu không có thỏa thuận hoặc sự chấp thuận của bên ủy quyền) thì bên được ủy quyền phải tự chịu trách nhiệm. Trong trường hợp ngoại lệ, thì bên ủy quyền biết về hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền nhưng không phản đối.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
Luật thương mại năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019.
Trong bối cảnh các hoạt động thương mại phát triển đa chiều như hiện nay, thì uỷ thác không còn là thuật ngữ quá xa lạ đối với mỗi người. Để tìm hiểu kỹ hơn về khái niệm này, ACC xin mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu thêm thông tin thuật ngữ uỷ thác hiện nay.
Ủy thác là Việc giao cho cá nhân, pháp nhân - bên được ủy thác, nhân danh người ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm.
Ủy thác theo quy định tại Luật thương mại năm 2005 là việc giao cho bên được ủy thác. Nhân danh người ủy thác để làm một việc nhất định. Người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm.
Theo đó bên được ủy thác, còn gọi bên nhận làm đại lý được nhân danh và được bên ủy thác. Bên giao làm đại lý trả tiền chi phí. Hoặc được trích trả một số tỷ lệ % tiền thu được. Mục đích là để làm một số việc hoặc mua, bán một số hàng hóa nhất định.
Ủy thác trong tiếng Anh là Trust.
- Đối với các ngân hàng thương mại, dịch vụ ủy thác bao gồm cả thực hiện ủy thác và nhận ủy thác.
- Trong trường hợp ngân hàng ủy thác thì ủy thác được hiểu là ngân hàng thương mại ủy thác giao vốn hoặc đề đạt yêu cầu của mình liên quan đến dịch vụ tài chính cho bên nhận ủy thác thông qua hợp đồng ủy thác để thực hiện các dịch vụ tài chính.
- Trong thực tế các ngân hàng thương mại thực hiện dịch vụ nhận ủy thác là chủ yếu.
Do đặc thù của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, hoạt động dưới sự kiểm soát của ngân hàng trung ương cũng như phải đáp ứng những điều kiện bắt buộc về an toàn hoạt động nên xét về mặt nào đó ngân hàng thương mại thường có uy tín và cơ hội kinh doanh đầu tư nhiều và đa dạng, thậm chí với hiệu quả cao.
- Vì vậy các cá nhân và tổ chức sẽ có cảm giác yên tâm hơn với sự giao phó của mình cho ngân hàng.
- Đồng thời, đây cũng là dịch vụ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng thương mại đều chú trọng mở rộng dịch vụ này nhằm đa dạng hóa dịch vụ cung cấp của mình cũng như tạo lợi nhuận cho ngân hàng.\
Tham khảo Khái niệm uỷ thác mua bán hàng hoá hiện hành - Luật ACC
Quản lý tài chính tối ưu qua ứng dụng ngân hàng của MyVIB
Hiện nay, phần lớn người dân thực hiện các giao dịch ngân hàng trên điện thoại thay vì ra quầy giao dịch hay các điểm ATM. Nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng, ứng dụng Mobile Banking MyVIB của ngân hàng VIB đã liên tục được nâng cấp. Bên cạnh những hoạt động chuyển tiền thông thường, bạn có thể quản lý tài chính cá nhân hiệu quả trên MyVIB. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham gia đầu tư ngay trên ứng dụng ngân hàng số MyVIB nhanh chóng, đơn giản.
Ứng dụng ngân hàng MyVIB giúp bạn quản lý tài chính tối ưu
Như vậy, ủy thác đầu tư sở hữu nhiều ưu điểm phù hợp với những người có nguồn tiền nhàn rỗi nhưng không có nhiều thời gian tìm hiểu. Nếu lựa chọn được bên nhận ủy thác uy tín, giàu kinh nghiệm thì bạn sẽ thu được mức lợi nhuận cao.
Đầu tư,Search news,Kiến thức tài chính,Search
Bài viết chỉ mang tính tham khảo vì nội dung có tính thời điểm. Để cập nhật chính sách sản phẩm mới nhất của VIB, vui lòng truy cập các trang sản phẩm từ trang chủ website vib.com.vn hoặc liên hệ Hotline 1900 2200 (phí 1.000 đ/phút)
Ủy thác theo quy định tại Luật thương mại 2005 như sau: “Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.” (Điều 155). Như vậy, có thể thấy ủy thác là việc một bên ủy thác, nhân danh người ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm.
Trong đó, bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác. Còn bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác. (Điều 156, Điều 157 Luật Thương mại năm 2005)
Trong lịch sử phát triển có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau, trong đó phương thức giao dịch mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phổ biến nhất đó là phương thức giao dịch trực tiếp. Khi giao dịch trực tiếp, tức là người bán và người mua trực tiếp bàn bạc và thỏa thuận với nhau về các nội dung giao dịch như thỏa thuận về đối tượng, giá cả, thanh toán,… Tuy nhiên trên thực thế phương thức này có nhiều nhược điểm, từ đó mà trung gian thương mại nói riêng và ủy thác mua bán bán hóa nói chung đã ra đời. Trong các dịch vụ trung gian thương mại liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa, nhất là hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế thì ủy thác mua bán hàng hóa là phổ biến và được ưa chuộng trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Các hình thức của ủy thác đầu tư
Ủy thác đầu tư được phân chia thành ba hình thức dựa trên mức độ chia sẻ rủi ro cùng quyền và nghĩa vụ của các bên. Cụ thể:
Bên nhận ủy thác sẽ có trách nhiệm với số tiền đầu tư của bên ủy thác
Ưu điểm và nhược điểm của ủy thác đầu tư
Cũng giống như các loại hình đầu tư khác, ủy thác đầu tư cũng có những ưu, nhược điểm nhất định.
Lợi nhuận an toàn và ổn định: Khi đặt cạnh việc tự đầu tư thì ủy thác đầu tư mang đến lợi nhuận an toàn và ổn định hơn. Bởi vì, các hoạt động đầu tư đều được thực hiện bởi những chuyên gia có kinh nghiệm nên hạn chế được rủi ro.
Danh mục đầu tư đa dạng: Thông thường, nếu muốn đầu tư vào một lĩnh vực bạn sẽ phải chi ra một khoản vốn tương đối lớn. Trong khi đó, cùng với số tiền đó nếu ủy thác đầu tư cho các tổ chức tài chính thì họ có thể giúp bạn phân chia các danh mục đầu tư đa dạng hơn.
Tiện lợi, dễ dàng tiếp cận: Đây chính là điểm sáng của ủy thác đầu tư so với các loại hình khác. Bạn chỉ cần đưa tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp để họ giúp bạn đầu tư thay vì dành thời gian nghiên cứu chuyên sâu.
Tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn đi đầu tư nhưng vẫn không xuất hiện trực tiếp. Nhờ đó, nguồn vốn được sử dụng tối ưu, đồng thời giúp doanh nghiệp giảm áp lực cạnh tranh từ đối thủ.