Chỉ Tiêu Nghĩa Vụ Quân Sự Của 1 Xã Bao Nhiêu Người Đi

Chỉ Tiêu Nghĩa Vụ Quân Sự Của 1 Xã Bao Nhiêu Người Đi

Tham gia nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ bắt buộc của công dân Việt Nam. Khi đủ độ tuổi để thực hiện nghĩa vụ quân sự thì công dân phải có trách nhiệm và nghĩa vụ “đi theo tiếng gọi Tổ quốc” để tham gia nghĩa vụ quân sự. Trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự thì đương nhiên người tham gia tại ngũ sẽ không thể tham gia vào thị trường lao động để tạo ra nguồn thu nhập. Vậy khi công dân tham gia nghĩa vụ quân sự hai năm và được xuất ngũ theo quy định của pháp luật thì họ sẽ được bao nhiêu tiền?

Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:

Thông qua căn cứ trên, công dân xuất ngũ 2024 được hưởng các khoản tiền như sau:

công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Như vậy, hiện nay sau 02 năm đi nghĩa vụ quân sự thì công dân sẽ được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần là 7.200.000 đồng.

Sau khi hoàn thành 02 năm nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở cụ thể là 10.800.000 đồng

Trong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)

[3] Tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư

[4] Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người.

Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự 2023

Đc Võ Tấn Huy – PBT, chủ tịch UBND huyện, chủ tịch Hội đồng NVQS huyện Cư Kuin

1. Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự 2023

Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

2. Tiêu chuẩn tuổi đời đi nghĩa vụ quân sự 2023

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuổi đời tuyển quân như sau:

- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

3. Tiêu chuẩn chính trị đi nghĩa vụ quân sự 2023

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn chính trị đi nghĩa vụ quân sự 2023 như sau:

- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ;

Lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

4. Tiêu chuẩn văn hóa đi nghĩa vụ quân sự 2023

Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn văn hóa đi nghĩa vụ quân sự 2023 như sau:

- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp.

Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

Đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

5. Tiêu chuẩn sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự 2023

5.1. Cách cho điểm sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự 2023

Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, quy định về khoản 2 Điều 9 Thông tư 148/2018/TT-BQP cụ thể:

- Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;

- Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;

- Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;

- Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;

- Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;

- Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.

5.2. Cách phân loại sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự 2023

Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, cụ thể như sau:

- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;

- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.

5.3. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự

- Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sỹ sẽ cho điểm vào cột “Điểm”;

Ở cột “Lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “Ký”, bác sỹ khám phải ký và ghi rõ họ tên;

- Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn);

- Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận;

- Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng;

Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.

- Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”).

Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;

- Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác hơn;

- Trường hợp chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám và kết luận chẩn đoán. Thời gian tối đa từ 7 - 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;

- Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị.

5.4. Tiêu chuẩn sức khỏe đáp ứng yêu cầu đi nghĩa vụ quân sự 2023

Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự 2023 như sau:

- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

Như vậy, sức khỏe đáp ứng yêu cầu đi nghĩa vụ quân sự là sức khỏe theo tình trạng sức khỏe loại 1,2,3 tương ứng với trạng rất tốt, tốt, khá.

Đối với tình trạng sức khỏe loại 4,5,6 tướng ứng với loại sức khỏe trung bình, kém, rất kém sẽ không đủ tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự.

Nguyễn Tứ Việt – Trưởng phòng Tư pháp huyện

Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ?

Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:

Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự 24 tháng (đủ 02 năm) thì được xuất ngũ. Tuy nhiên, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trong các trường hợp dưới đây:

- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.

- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

Trường hợp nào được xuất ngũ trước hạn?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, công dân đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trước hạn nếu thuộc các trường hợp dưới đây:

[1] Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ do Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận theo quy định tại Thông tư 105/2023/TT-BQP.

[2] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ được Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

[3] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ đượcỦy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:

- Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

[4] Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA.

Chế độ cho các hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ xuất ngũ:

Theo những phân tích trên và theo quy định của pháp luật thì sau hai năm (hoặc tối đa là 2,5 năm) kể từ khi hạ sĩ quan, binh sĩ bắt đầu thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ thì họ sẽ được xuất ngũ.

Khi họ xuất ngũ họ sẽ được hưởng các chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định, cụ thể như sau:

– Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ:

+ Tiền tàu xe, phụ cấp đi đường: khi xuất ngũ các hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được đơn vị trực tiếp quản lý của mình tổ chức một buổi gặp mặt để chia tay trước khi xuất ngũ và mức chi sẽ 50.000 đồng/người; các binh sĩ, hạ sĩ quan sẽ được đơn vị của mình tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú của họ hoặc là họ sẽ được cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và được cấp phụ cấp đi đường từ đơn vị của mình về nơi cư trú.

+ Trợ cấp xuất ngũ một lần: theo quy định của pháp luật thì cứ mỗi năm hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong Quân đội thì sẽ được Nhà nước trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ. Tại thời điểm năm 2022, mức tiền lương cơ sở là 1.490.000 đồng, trong trường hợp binh sĩ, hạ sĩ quan thực hiện nghĩa vụ là 02 năm thì khi xuất ngũ họ sẽ được số tiền trợ cấp xuất ngũ một lần là 5.960.000 đồng. Nếu trong trường hợp các hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trên 02 năm thì sẽ được tính như sau: nếu tháng lẻ là dưới 01 tháng thì sẽ không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; nếu từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng thì sẽ được hưởng trợ cấp bằng với 01 tháng tiền lương cơ sở; nếu từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng thì sẽ được hưởng trợ cấp bằng với 02 tháng tiền lương cơ sở. Ngoài ra, Nhà nước cũng quy định về tiền trợ cấp xuất ngũ một lần đối với các hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ với thời hạn đủ 30 tháng, và đối với trường hợp này, khi xuất ngũ họ sẽ được nhà nước trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Mức phụ cấp quân hàm hiện hưởng sẽ được tính bằng hệ số phụ cấp nhân với mức lương cơ sở. Ví dụ, tại thời điểm năm 2022, hệ số phụ cấp đối với cấp bậc quân hàm là hạ sĩ sẽ là 0,5, vậy khi hạ sĩ quan thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ là 02 năm 06 tháng (30 tháng) thì khi xuất ngũ ngoài tiền trợ cấp xuất ngũ mà họ được nhận là 7.450.000 đồng thì họ sẽ được cộng thêm 1.490.000 đồng, vậy trong trường hợp hạ sĩ quan thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ là 30 tháng thì họ sẽ được nhận số tiền trợ cấp một lần là 8.940.000 đồng.

– Được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học lại nếu trong trường hợp trước khi nhập ngũ các hạ sĩ quan, binh sĩ đang theo học hoặc đã có giấy gọi vào học ở các trường thuộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hay cơ sở giáo dục đại học.

– Được Nhà nước trợ cấp tạo việc làm: hạ sĩ quan, binh sĩ được nhà nước trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.

– Được tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập theo quy định của pháp luật hoặc được giải quyết chế độ tại các tổ chức mà hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ làm việc

– Được Nhà nước giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật: thời gian phục vụ tại ngũ của các hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội và sẽ được cộng nối với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội trước đó.